Page 249 - HSCC2025
P. 249

BSCKII. THÁI MINH THIỆN



            NHIỄM TRÙNG HUYẾT – VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG
            DO TỤ CẦU KHÁNG METHICILLIN – CẬP NHẬT ECCMID/IDSA 2024



          Nhiễm trùng huyết do tụ cầu kháng methicillin (MRSA) chiếm tỷ lệ 30% trong các nguyên nhân nhiễm trùng huyết
          (NTH) và chiếm 26.5% các trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT)

          Vancomycin được xem là kháng sinh đầu tay cho việc điều trị nhiễm trùng huyết – VNTMNT do MRSA
          Tuy nhiên việc điều trị Vancomycin trong thời gian dài dẫn đến tình trạng gia tăng MIC của Vancomycin và đã có nhiều
          trường hợp thất bại với điều trị Vancomycin. Ngoài ra việc điều trị liều cao thời gian dài làm tăng độc tính trên thận
          dẫn đến suy thận cấp và đưa đến gia tăng tỷ lệ tử vong
          Các nghiên cứu mới đây đã chứng minh hiệu quả của Daptomycin trong điều trị nhiễm trùng huyết do MRSA và đặc
          biệt là giảm được độc tính trên thận từ đó giảm được tỉ lệ tử vong

          Sự phối hợp giữa Daptomycin + Ceftaroline là tăng hiệu quả điều trị đặc biệt đối với các trường hợp NTH – VNTM NT
          do MRSA có MIC 1.5 -2 hoặc cấy máu dương tính kéo dài mặc dù đã được đơn trị liệu Vancomycin hay Daptomycin
          cũng đã được cập nhật tại khuyến cáo của ECCMID và IDSA 2024




          TS.BS. HOÀNG TRỌNG HANH


            NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG

            Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ


          Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết vẫn là nguyên nhân hàng đầu trong tỷ lệ tử vong chung tại viện và gây sức ép lên
          ngành y tế không chỉ trên thế giới mà còn tại Việt Nam. Chính vì thế việc nghiên cứu khảo sát một số yếu tố tiên lượng
          nặng trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết là vô cùng quan trọng trong công tác dự phòng và điều trị bệnh

          Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng nặng và tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
          Phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Trung ương Huế
          từ tháng 9/2024 đến 11/2024. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ: Bệnh án, hỏi bệnh nhân hoặc người thân
          Kết quả: Độ tuổi nhóm nghiên cứu là 64.44 ± 15.75, tỷ lệ nam/nữ là 1.56/1.Đặc điểm lâm sàng: bệnh lý nền chiếm
          tỷ lệ cao nhất là tăng huyết áp (27.1%), đái tháo đường (22.6%), tỉ lệ mắc bệnh lý kèm theo là 83%. Tiêu điểm nhiễm
          khuẩn thường gặp nhất là đường hô hấp 55%), tiêu hoá (21%), thần kinh (15%). Tỷ lệ bệnh nhân tiến triển đến sốc
          nhiễm khuẩn là 60.7% và dẫn tới tử vong là 48.6%. Đặc điểm cận lâm sàng: lượng bạch cầu trung bình 14.01 ± 8.78 k/
          ml, Billirubin TP 23.17 ± 48.53 mmol/L, Ure 12.91 ± 10.99 mmol/L, Creatinin 153.92 ± 148.95 mmol/L. Số bệnh nhân
          cấy máu dương tính là 33.6%. Giá trị của một số yếu tố tiên lượng nặng là PCT = 7.012 ng/mL với độ nhạy là 89.2% và
          độ đặc hiệu là 78.2%, Lactate 2.395 mmol/L với độ nhạy 93.8% và độ đặc hiệu là là 78.6%. Ngoài ra với điểm SOFA =
          7.5 và điểm APACHE II = 19.5 cũng cho giá trị tiên lượng nặng trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
          Kết luận: Dấu ấn sinh học PCT, Lactate máu,các thang điểm SOFA và APACHE II cũng có giá trị trong việc dự đoán
          diễn tiến tới sốc nhiễm khuẩn và tử vong trên nhóm đối tượng nghiên cứu
          Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, yếu tố tiên lượng nặng










          NHIỄM KHUẨN                                      249
   244   245   246   247   248   249   250   251