Page 240 - HSCC2025
P. 240

ThS.BSCKII. NGÔ TIẾN ĐÔNG



            TÓM TẮT BÀI TỔNG QUAN
            “VAI TRÒ POCUS TRONG CAI MÁY THỞ Ở TRẺ EM”



          Đặt vấn đề: hiện tại chưa có phác đồ thống nhất trong cai máy thở e trẻ em, quyết định cai và rút ống thở phụ thuộc
          nhiều vào quyết định lâm sàng, POCUS sử dụng ngày càng phổ biến trong các đơn vị hồi sức cấp cứu, hứa hẹn có vai
          trò hỗ trợ trong tiến trình cai máy thở cũng như xác định căn nguyên gốc của cai máy/ rút ống nội khí quản thất bại
          Nội Dung: trong quá trình cai máy thở, phổi chuyển từ thông khí áp lực dương sang thông khí áp lực âm thì hít vào, có
          thể dẫn tới suy tim, phù phổi, siêu âm tim đánh giá chức năng tâm thu và tâm trương thất trái được khuyến cáo trên
          bệnh nhân có nguy cơ về huyết động. Siêu âm phổi với điểm cut-off LUS score ≥12 có giá trị tiên lượng cai máy thở
          thất bại. Siêu âm đo biên độ di động cơ hoành (DE) có giá trị trong tiên lượng cai máy thành công, điểm cut-off tối ưu
          cần thêm nghiên cứu. Siêu âm đánh giá phân suất co cơ hoành (DTF) có hứa hẹn trong tiên lượng cai máy thở ở trẻ
          em. Siêu âm chiều rộng cột khí vùng dây thanh âm (ACWD) có thể giúp tiên lượng phù nề thở rít sau rút ống
          Kết luận: POCUS cho thấy vai trò đầy hứa hẹn trong tiến trình cai máy thở ở trẻ em, tuy nhiên cần có thêm nghiên
          cứu chất lượng ở trẻ em để làm rõ hơn vai trò cũng như điểm cut-off của các chỉ số như DE, DTF, ACWD giúp áp dụng
          trong thực hành lâm sàng




          TS.BS. HOÀNG THỊ BÍCH NGỌC


            DẤU ẤN SINH HỌC CHẨN ĐOÁN NHIỄM NẤM XÂM LẤN Ở TRẺ EM:
            NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý




          Vi nấm (nấm) được chia làm 3 loại: nấm men như Candida, nấm sợi như Aspergillus, nấm lưỡng hình như Talaromyces
          marneffei. Nếu nhiễm trùng huyết hay gặp Candida thì Aspegillus ngày càng được ghi nhận gây viêm phổi bệnh viện,
          viêm phổi liên quan thở máy

          Mỗi phương pháp xét nghiệm xác định nhiễm nấm xâm lấn có ưu điểm và nhược điểm:
          Cấy máu là tiêu chuẩn vàng xác định nhiễm nấm xâm lấn, tuy nhiên ở trẻ em độ nhạy không cao vì hầu hết trẻ được
          cấy mẫu đơn và thể tích cấy máu không tối ưu

          Xét nghiệm kháng nguyên như Manna, Galactomanna, β-D glucan rất hữu ích trong xác định nhiễm nấm xâm lấn do
          phát hiện sớm và nhanh, tuy nhiên cũng không đặc hiệu cho loài nấm, có dương tính chéo ở một số loài nấm hay một
          số loại vi khuẩn Xét nghiệm kháng thể thường xuất hiện muộn hơn và có khả năng gây dương tính giả trong một số
          trường hợp như sử dụng kháng sinh nhóm Beta lactam, trẻ chạy thận nhân tạo hay trẻ ăn một số loại sữa công thức
          Xét nghiệm sinh học phân tử có độ nhạy cao và độ đặc hiệu cao nhưng chưa phổ biến và chỉ xác định giới hạn số loại nấm

          Tổ chức điều trị ung thư/nhiễm nấm xâm lấn châu Âu (EORTC) đã thiết lập định nghĩa các cấp độ chẩn đoán nhiễm
          nấm dựa vào loại xét nghiệm xác định bằng chứng nhiễm nấm xâm lấn:
          Chẩn đoán chắc chắn (proven): phát hiện nấm gây bệnh thông qua phương pháp mô bệnh học hoặc nuôi cấy từ các
          vị trí vô trùng
          Chẩn đoán có khả năng (probable): phát hiện nhiễm nấm thông qua phương pháp huyết thanh học, sinh học phân tử
          dựa trên PCR.

          Chẩn đoán có thể (possible): không có bằng chứng về nhiễm nấm






          NHI KHOA                                         240
   235   236   237   238   239   240   241   242   243   244   245