Page 241 - HSCC2025
P. 241

BSCKII. NGUYỄN MINH TIẾN



            KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ OXY DÒNG CAO
            TRONG VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN Ở TRẺ NHŨ NHI



          Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả thở oxy dòng cao (HFNC) ở trẻ nhũ nhi viêm tiểu phế quản nhập khoa cấp cứu bệnh viện
          Nhi Đồng Thành Phố trong thời gian từ 01/2024 đến 06/2024

          Phương pháp: Mô tả tiến cứu hàng loạt ca
          Kết quả: Có 30 trẻ viêm tiểu phế quản nhập khoa cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố trong thời gian từ tháng
          01/2024 – 06/2024, được thở oxy dòng cao (HFNC) sau thất bại với thở oxy chuẩn, tuổi trung bình 6,8 tháng tuổi, tỉ
          lệ nam/nữ : 1,1/1. Biểu hiện lâm sàng trước khi thở HFNC bao gồm thở nhanh 93.3%, rút lõm ngực 86.7%, khò khè
          100%, ran ngáy 80%, ran rít 46.7%, phập phồng cánh mũi 13.3%, nhịp tim nhanh 66.7%, điểm số viêm tiểu phế quản
          cải tiến 7.1 ± 1.3, SpO 2: 91.3 ± 1.5%. Kết quả cho thấy cải thiện tình trạng suy hô hấp của trẻ như tỉ lệ thở nhanh, rút
          lõm ngực, điểm số viêm tiểu phế quản cải tiến, SpO 2, tại thời điểm 6 giờ, 24 giờ. Tỷ lệ điều trị thành công HFNC là
          86.7%. Thời gian thở HFNC 48.7 ± 3.4 giờ. Không ghi nhận biến chứng của thở HFNC và trường hợp nào tử vong
          Kết luận: Nghiên cứu cho thấy việc hỗ trợ hô hấp với HFNC cho các trường hợp viêm tiểu phế quản thất bại với oxy
          thông thường giúp cải thiện tình trạng hô hấp cũng như kết cục lâm sàng của bệnh nhân.

          Từ khóa: Viêm tiểu phế quản, Thở oxy dòng cao




          ThS.BS. VÕ MINH CHÂU



            MỘT SỐ TÁC NHÂN VI KHUẨN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
            LIÊN QUAN THỞ MÁY TRÊN TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 15 TUỔI
            TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ



          Đặt vấn đề: thông khí nhân tạo đóng vai trò quan trọng trong điều trị những bệnh nhân nặng nằm ở khoa Hồi sức tích
          cực và Chống độc. Bên cạnh những lợi ích, trẻ có chỉ định thở máy sẽ đối diện với nhiều nguy cơ, trong đó có nguy cơ
          viêm phổi liên quan thở máy. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ một số tác nhân vi khuẩn và đánh giá kết quả điều trị
          ở trẻ em viêm phổi liên quan thở máy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích trên 93
          bệnh nhân. Kết quả: nuôi cấy ETA dương tính 68,8% trường hợp, A. baumannii chiếm tỷ lệ 25,8%. Tác nhân vi khuẩn
          Gram âm cao hơn Gram dương trong viêm phổi liên quan thở máy muộn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
          Tỷ lệ tử vong chiếm 31,2%. Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nguyên tim mạch cao hơn nhóm thần kinh, thời gian nằm viện
          trung bình do vi khuẩn Gram âm kéo dài hơn Gram dương, sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ tử vong
          ở bệnh nhi mắc viêm phổi liên quan thở máy do A.baumannii chiếm cao nhất, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
          thống kê (p>0,05). Kết luận: nuôi cấy ETA có tỷ lệ dương tính cao, trong đó A.baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất. Vi khuẩn
          Gram âm chiếm tỷ lệ cao hơn Gram dương trong viêm phổi liên quan thở máy muộn. Tử vong ở bệnh nhi viêm phổi
          liên quan thở máy khá cao, bệnh nguyên tim mạch có tỷ lệ tử vong cao hơn thần kinh. Thời gian nằm viện trung bình
          do vi khuẩn Gram âm kéo dài hơn Gram dương. Viêm phổi liên quan thở máy do A.baumannii có tỷ lệ tử vong cao nhất
          Từ khóa: viêm phổi liên quan thở máy; vi khuẩn; trẻ em












          NHI KHOA                                         241
   236   237   238   239   240   241   242   243   244   245   246