Page 226 - HSCC2025
P. 226
TS.BS. VŨ MINH DƯƠNG
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG
CỦA NỒNG ĐỘ LACTATE MÁU ĐỘNG MẠCH,
ĐỘ THANH THẢI LACTATE Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG
Đặt vấn đề: Hiện nay, nồng độ Lactate máu động mạch và độ thanh thải Lactate được xem là một phương pháp đánh
giá hiệu quả trong việc hồi sức chống sốc và tiên lượng ở bệnh nhân đa chấn thương
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu. Nghiên cứu 108 bệnh nhân được chẩn đoán đa chấn thương
điều trị tại khoa Hồi sức ngoại - Trung Tâm Hồi Sức Cấp Cứu, Chống Độc - Bệnh viện Quân Y 103 giai đoạn từ tháng
5/2023 đến 4/2024
Kết quả, bàn luận:
Bảng 1. Biến đổi nồng độ Lactate máu động mạch ở nhóm sống và nhóm tử vong
Các thời điểm nghiên cứu Giá trị trung vị (Q1 – Q3) (mmol/l) P
(n1; n2) Nhóm tử vong (n1) Nhóm sống (n2)
T 0 (25;83) 4,000 (3,100 – 9,850) 3,300 (2,100 – 4,950) <0,05
T 1 (25;83) 2,900 (1,800 – 10,350) 1,800 (1,500 – 3,450) <0,05
T 2 (11;63) 2,800 (1,650 – 7,750) 1,400 (1,050 – 2,100) <0,05
T 3 (9;44) 1,800 (1,300 – 2,300) 1,250 (1,050 – 2,150) >0,05
T 4 (4;34) 2,900 (2,400 – 7,900) 1,700 (1,300 – 2,600) >0,05
Bảng 2. Biến đổi độ thanh thải Lactate ở nhóm sống và nhóm tử vong
Các thời điểm nghiên cứu Giá trị trung vị (Q1 – Q3) (%) P
(n1; n2) Nhóm tử vong (n1) Nhóm sống (n2)
T 1 (25;83) 0 (-32,14 – -16,39) -33,33 (-50,53 – 15,26) >0,05
T 2 (11;58) 12 (-63,29 – 34,52) -50 (-71,21 – -38,7) >0,05
T 3 (9;43) -28 (-67,5 – -19,23) -61,11 (-72,53 – -39,5) >0,05
T 4 (4;30) 110 (49,0 – 215,0) -36,11 (-73,68 – -26,1) >0,05
Kết luận: Nồng độ Lactate máu động mạch có giá trị tiên lượng tử vong tốt nhất ở 24 giờ đầu sau nhập viện, với diện tích
dưới đường cong là 0,777, tại điểm cắt 3,6 mmol/l, tiên lượng tử vong với độ nhạy 72,7 % và độ đặc hiệu 79,5%. Độ thanh
thải Lactate không có ý nghĩa trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương ở tất cả các thời điểm nghiên cứu
HỒI SỨC NGOẠI KHOA 226