Page 223 - HSCC2025
P. 223

TS.BS. NGÔ ĐÌNH TRUNG



            THẢI GHÉP CẤP QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO
            Ở BỆNH NHÂN GHÉP TIM: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ



          Thải ghép cấp là một biến chứng phổ biến và nghiêm trọng sau ghép tim, chủ yếu qua trung gian tế bào. Báo cáo
          trình bày ca ghép tim đầu tiên trên bệnh nhân có hỗ trợ LVAD tại Bệnh viện TWQĐ 108 – nữ 39 tuổi, suy tim giai đoạn
          cuối, sau ghép có biểu hiện khó thở, phù, siêu âm tim phát hiện dày thất trái và dịch màng ngoài tim. Sinh thiết tim
          xác định thải ghép cấp độ 1R. Bệnh nhân được điều trị hiệu quả bằng corticosteroid liều cao và điều chỉnh phác đồ ức
          chế miễn dịch. Sau 2 tuần, các triệu chứng cải thiện rõ rệt, không còn thải ghép trên sinh thiết
          Nội dung báo cáo tập trung về vai trò sinh thiết cơ tim trong chẩn đoán, cũng như phác đồ điều trị theo hướng dẫn
          của ISHLT 2023. Các yếu tố nguy cơ thải ghép cấp gồm HLA không phù hợp, khác giới tính giữa người cho – nhận,
          PRA cao. Điều trị cần căn cứ vào mức độ tổn thương mô bệnh học và biểu hiện lâm sàng. Việc theo dõi sát và xử trí
          kịp thời thải ghép cấp là yếu tố then chốt bảo vệ chức năng tim ghép và cải thiện tiên lượng sống cho người bệnh




          ThS.BS. ĐỖ VĂN NAM



            MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CHU PHẪU CHO BIẾN CHỨNG TỔN THƯƠNG
            THẬN CẤP SỚM SAU GHÉP GAN TỪ NGƯỜI HIẾN SỐNG


          Tổng quan: Tổn thương thận cấp (AKI) sớm sau ghép là biến chứng thường gặp, tác động tiêu cực đến kết cục ngắn
          hạn và dài hạn của bệnh nhân ghép gan. Tuy nhiên, dữ liệu về các yếu tố nguy cơ chu phẫu gây AKI ở nhóm ghép gan
          từ người hiến sống còn hạn chế
          Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 97 bệnh nhân ghép gan từ người hiến sống tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
          Kết quả: Bilirubin toàn phần trước ghép (OR: 1.68, 95% CI: 1.15-2.45, P = 0.007), thời gian thiếu máu lạnh (OR: 1.10,
          95% CI: 1.01-1.21, P = 0.031), nồng độ lactate huyết thanh trong 6h đầu sau ghép (OR: 2.49, CI: 1.03-6.05, P = 0.043),
          điểm MELD ngày thứ nhất sau ghép (POD1) (OR: 2.81, 95% CI: 1.18-6.66, P = 0.019) là yếu tố nguy cơ độc lập cho AKI
          sớm sau ghép gan. Nhóm bệnh nhân AKI có thời gian nằm ICU, thời gian nằm viện, tỷ lệ phải điều trị thay thế thận sau
          ghép, tỷ lệ tử vong 1 năm sau ghép cao hơn so với nhóm non-AKI
          Kết luận: Bilirubin toàn phần trước ghép, thời gian thiếu máu lạnh, nồng độ lactate huyết thanh trong 6h đầu sau
          ghép, điểm MELD POD1 là yếu tố nguy cơ độc lập cho AKI sớm sau ghép gan. Bệnh nhân AKI sớm sau ghép gan có
          kết cục lâm sàng kém hơn so với BN non-AKI
























          HỒI SỨC NGOẠI KHOA                               223
   218   219   220   221   222   223   224   225   226   227   228